Quy định Công bố thông tin định kỳ

Khi đầu tư một cổ phiếu theo trường phái cơ bản, một trong những tài liệu không thể không nhắc đến là báo cáo tài chính cũng như các thông tin được công bố qua đại hội cổ đông. Trong bài viết này mình sẽ đề cập đến quy định khi công bố thông tin và những điểm cần lưu ý về công bố của 3 sàn giao dịch tại Việt Nam. Bài viết có những nội dung chính sau:

- Thời gian công bố báo cáo tài chính quý.
- Thời gian công bố báo cáo tài chính bán niên.
- Thời gian công bố báo cáo tài chính năm.
- Thời gian công bố báo cáo thường niên.
- Thời gian công bố tài liệu họp đại hội cổ đông.
- Thời gian công bố thông tin bất thường.

----------------------------------------

1. Thời gian công bố báo cáo tài chính quý

Báo cáo tài chính quý thường được lập vào quý I và quý III của năm tài chính. Đây thường là các báo cáo tài chính do công ty tự lập và không được kiểm toán nên mức độ tin cậy được đánh giá thấp hơn so với các báo cáo tài chính bán niên hay báo cáo tài chính năm.

Thời hạn công bố báo cáo tài chính quý là trong vòng 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Có thể được phép gia hạn nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý.

Đi kèm với báo cáo tài chính quý, nếu xảy ra các trường hợp dưới thì Tổ chức phát hành sẽ phải giải trình nguyên nhân:

(1) Lãi sau thuế trong kỳ báo cáo thay đổi từ 10% trở lên so với báo cáo cùng kỳ năm trước.
(2) Lãi sau thuế trong kỳ báo cáo bị lỗ; hoặc chuyển từ lãi ở kỳ trước sang lỗ ở kỳ này hoặc ngược lại.
(3) Kết quả hoạt động kinh doanh tại báo cáo có sự chênh lệch trước và sau kiểm toán hoặc soát xét từ 5% trở lên.

----------------------------------------

2. Thời gian công bố báo cáo tài chính bán niên

Báo cáo tài chính bán niên được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Báo cáo này có mức độ tin cậy cao hơn báo cáo quý và thấp hơn báo cáo năm.

Thời hạn công bố báo cáo tài chính bán niên được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận là trong vòng 05 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo soát xét nhưng không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính. Có thể được phép gia hạn nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày kết thúc 6 tháng đầu năm tài chính.

Cũng giống như báo cáo quý, nếu xảy ra các trường hợp dưới thì Tổ chức phát hành sẽ phải giải trình nguyên nhân:

(1) Lãi sau thuế trong kỳ báo cáo thay đổi từ 10% trở lên so với báo cáo cùng kỳ năm trước.
(2) Lãi sau thuế trong kỳ báo cáo bị lỗ; hoặc chuyển từ lãi ở kỳ trước sang lỗ ở kỳ này hoặc ngược lại.
(3) Kết quả hoạt động kinh doanh tại báo cáo có sự chênh lệch trước và sau kiểm toán hoặc soát xét từ 5% trở lên; hoặc chuyển từ lỗ sang lãi hay ngược lại.

----------------------------------------

3. Thời gian công bố báo cáo tài chính năm

Báo cáo tài chính năm được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Đây là báo cáo có mức độ tin cậy cao nhất và cũng là bức tranh tổng thể cho tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính vừa qua.

Thời hạn công bố báo cáo tài chính năm được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận là trong vòng 10 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo soát xét nhưng không được vượt quá 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Có thể được phép gia hạn nhưng không quá 100 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Toàn văn báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán phải được công bố đầy đủ, kể cả báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đó. Trường hợp kiểm toán không chấp nhận toàn phần báo cáo tài chính, công ty đại chúng phải công bố báo cáo tài chính năm, báo cáo kiểm toán kèm theo văn bản giải trình của công ty.

Cũng như báo cáo quý và bán niên, Tổ chức phát hành phải giải trình nguyên nhân khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

(1) Lãi sau thuế trong kỳ báo cáo thay đổi từ 10% trở lên so với báo cáo cùng kỳ năm trước.
(2) Lãi sau thuế trong kỳ báo cáo bị lỗ; hoặc chuyển từ lãi ở kỳ trước sang lỗ ở kỳ này hoặc ngược lại.
(3) Kết quả hoạt động kinh doanh lũy kế tại báo cáo có sự chênh lệch trước và sau kiểm toán hoặc soát xét từ 5% trở lên; hoặc chuyển từ lỗ sang lãi hay ngược lại.

----------------------------------------

4. Thời gian công bố báo cáo thường niên

Thời gian công bố báo cáo thường niên chậm nhất là 20 ngày sau ngày công bố báo cáo tài chính năm được kiểm toán nhưng không vượt quá 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

----------------------------------------

5. Thời gian công bố tài liệu Họp đại hội cổ đông

Thời gian công bố tài liệu họp đại hội cổ đông chậm nhất là 10 ngày trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông.

----------------------------------------

6. Công bố thông tin bất thường

Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố thông tin bất thường trong vòng 24 giờ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

(1) Vốn góp của chủ sở hữu hoặc Tổng tài sản bị giảm từ 10% trở lên tại báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét.
(2) Quyết định tăng, giảm vốn điều lệ; quyết định góp vốn đầu tư vào một tổ chức, dự án, vay, cho vay hoặc các giao dịch khác với giá trị từ 10% trở lên trên tổng tài sản của công ty tại báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét; quyết định góp vốn có giá trị từ 50% trở lên vốn điều lệ của một tổ chức (xác định theo vốn điều lệ của tổ chức nhận vốn góp trước thời điểm góp vốn); quyết định mua, bán tài sản có giá trị từ 15% trở lên trên tổng tài sản của công ty tính tại báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét.
(3) Được chấp thuận hoặc bị hủy bỏ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.

----------------------------------------

Trên đây là các vấn đề cần lưu ý đến thời gian công bố các báo cáo tài chính cũng như các vấn đề khác liên quan. Nếu có vướng mắc bạn liên hệ trực tiếp mình để được mình hỗ trợ.

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn